Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Người theo dõi

Bài đăng phổ biến

Người theo dõi

Thứ Năm, 30 tháng 11, 2017

BỆNH MẤT SỮA Ở HEO RỪNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

BỆNH MẤT SỮA

Thường xảy ra từ 1-3 ngày sau sanh.
1. Nguyên nhân:
 Kế phát bệnh viêm vú, bệnh viêm tử cung, sót nhau, suy dinh dưỡng lúc mang thai, đặc biệt thiếu can xi, năng lượng, Vitamin C, suy nhược một số cơ quan nội tiết.
2. Triệu chứng
Vú căng nhưng không có sữa, sau đó teo dần, không sốt hoặc sốt cao (kế phát bệnh viêm vú, viêm tử cung, sót nhau), dịch nhầy chảy ra ở âm môn, đi đứng loạng choạng, có khi bị bại liệt, lượng sữa giảm dần rồi mất hẳn.
3. Điều trị: 
Nếu là kế phát bệnh viêm vú, viêm tử cung, sót nhau thì ta phải điều trị các bệnh này. Ngoài ra ta còn sử dụng: Thyroxine: 2 mg/ngày chích bắp hoặc tĩnh mạch 4-5 ngày (hoặc dùng các chế phẩm kích thích tiết sữa: Lactoxil, Thyroxine… cho nái ăn); chích Oxitoxine: 10 UI/lần/ngày dùng 4-5 ngày; Glucoza 5%: 250 cc/ngày 3-4 ngày chích tĩnh mạch, phúc mạc hay dưới da; Gluconatcanxi 10%: 10 cc/ngày chích tĩnh mạch 3-4 ngày (nếu nái bị bại liệt ta dùng Gluconatcanxi: 50 cc/ngày 3-4 ngày) đồng thời ta dùng thêm Vitamin C, Vitamin B12, Bcomlex… và khoáng chất.

Chú ý: Khi dùng Thyroxin đòi hỏi thân nhiệt phải bình thường: 38 – 390C.
                      Trang trại heo rừng Phương Thoa -Bình Định
                Liên hệ: 0164 509 59 89 hoặc 093 197 59 89 ( Anh Phương)

Thứ Ba, 28 tháng 11, 2017

BỆNH TỤ HUYÊT TRÙNG Ở LỢN RỪNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

V. Bệnh tụ huyết trùng:
 1. Nguyên nhân:
- Bệnh tụ huyết trùng lợn là một bệnh truyền nhiễm cấp tính gây ra bởi vi khuẩn Pasteurella multocida. Vi khuẩn sau khi xâm nhập vào lợn sẽ gây chứng tụ huyết, xuất huyết ở những vùng đặt biệt trên cơ thể và sau cùng xâm nhập vào máu gây bại huyết toàn thân.
- Lợn ở các lứa tuổi đều mắc bệnh. Nhưng lợn từ 3-6 tháng tuổi dễ mắc bệnh nhất.
- Vi khuẩn xâm nhập qua đường tiêu hóa là đường chính, ngoài ra vi khuẩn còn xâm nhập qua đường hô hấp nhất là phần hô hấp trên.
- Sự xâm nhập càng dễ dàng hơn nếu niêm mạc bị tổn thương.
- Lợn bị bệnh do nuôi chung với lợn mang mầm bệnh, thức ăn nước uống nhiễm mầm bệnh hoặc do thời tiết, stress, vệ sinh chuồng trại kém…
  2. Triệu chứng, bệnh tích
   a. Triệu chứng
- Thời gian nung bệnh tối đa 2 ngày có khi vài giờ thường có 3 thể bệnh.
* Thể quá cấp tính
- Thể này phát ra ở thời kỳ đầu của ổ dịch. Trước khi chết lợn khỏe mạnh, sau bỏ ăn, sốt cao 420C, chỉ sau vài giờ lợn khó thở rồi bị kích thích thần kinh, chạy lung tung, kêu la và lăn ra chết.
-Tỉ lệ lợn mắc bệnh ở thể quá cấp tính không nhiều.
* Thể cấp tính
- Lợn mắc bệnh phổ biến ở thể này, bệnh diễn tiến nhanh từ vài giờ đến vài ngày.
- Lợn ăn ít hay bỏ ăn, ũ rũ, lười vận động, lợn bị sốt cao 40,5 – 410C.
- Niêm mạc mũi bị sưng đỏ, chảy nhiều nước mũi lúc đầu loãng sau đặc có thể có mủ hoặc máu.
- Lợn bị rối loạn hô hấp khó thở, ho khan, sau ho thành hồi. Khi ho lợn ngồi như chó. Nhịp tim tăng, lợn run rẩy chảy nước mắt
- Trên da ở tai, đùi, khoeo chân và các vùng da mỏng cũng nổi lên từng đốm xuất huyết sau vài ngày sẽ chuyển sang màu tím. Hầu sưng thủy thủng có thể kéo dài đến tận ngực.
- Lợn chết do nhiễm trùng máu kết hợp với phổi bị viêm nặng, không thở
được.
* Thể mạn tính
- Bệnh kéo dài 3-6 tuần. Thể này thường kéo theo thể cấp tính nhưng nhẹ hơn chủ yếu là hô hấp: lợn khó thở, ho từng hồi (ho liên miên khi vận động nhiều). Tiêu chảy liên miên và kéo dài. Có khi viêm khớp, da bong vảy, đi đứng không vững. Ở thể nặng, miệng xuất hiện màng giả trắng đục có mùi hôi. Sau 5- 6 tuần lợn chết vì suy nhược.
 3. Phòng và điều trị
  a. Phòng bệnh
- Tiêm vacxin phòng bệnh tụ huyết trùng cho lợn định kỳ 6 tháng/lần
- Phát hiện bệnh sớm, cách ly triệt để những con lợn bị mắc bệnh
- Thường xuyên thực hiện vệ sinh chuồng trại và môi trường chăn nuôi sạch sẽ, phun thuốc sát trùng định kỳ 2 tuần/lần
- Ủ phân để diệt vi khuẩn gây bệnh
  b. Điều trị
- Có thể sử dụng một trong các loại thuốc kháng sinh sau để điều trị bệnh: + Streptomycin: dùng liều 30mg/kg thể trọng, tiêm liên tục từ 3 - 5 ngày + Kanamycin: dùng liều 30mg/kg thể trọng, tiêm liên tục từ 3 - 5 ngày
- Oxytetracyclin: dùng liều 30mg/kg thể trọng, tiêm liên tục từ 3 - 5 ngày
- Sử dụng thuốc trợ sức, trợ lực: Tiêm cafein, B complex, vitamin C, cho lợn uống dung dịch điện giải hoặc nước đường
- Cách ly lợn ốm để chữa, thực hiện vệ sinh chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng tốt lợn bệnh trong thời gian điều trị.
                       Trang trại heo rừng Phương Thoa -Bình Định
                Liên hệ: 0164 509 59 89 hoặc 093 197 59 89 ( Anh Phương)

Thứ Hai, 27 tháng 11, 2017

BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON VÀ CÁCH PHÒNG TRÁNH

IV-BỆNH PHÂN TRẮNG Ở LỢN CON

- Bệnh thường xảy ra đối với lợn con ở giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng hay gặp nhất khi thời tiết thay đổi như nóng lạnh thất thường, mưa nhiều, gió bão,...
- Nguyên nhân của bệnh thường là do lợn mẹ không được ăn đủ chất, đặc biệt là các loại khoáng chất và vitamin làm lợn con kém phát triển, sức đề kháng yếu lại gặp lúc thời tiết thất thường, nền chuồng ẩm ướt nên dễ bị nhiễm bệnh. Bệnh cũng có thể còn được gây nên bởi tình trạng chậm được bú sữa đầu, sức đề kháng giảm, một số vi khuẩn gây bệnh ỉa chảy phát triển tăng độc lực gây bệnh ở lợn con yếu.
- Khi nhiễm bệnh, lợn con kém bú, dáng ủ rũ, đi đứng xiêu vẹo. Lợn con tiêu chảy, da nhăn nheo, gầy nhanh, hậu môn thường dính bết phân màu trắng (lúc đầu phân màu xanh đen, sau chuyển sang màu xám rồi cuối cùng là màu trắng. Lợn hay khát nước, đôi khi nôn ra sữa chưa được tiêu hóa.
- Bệnh kéo dài khoảng 2 - 7 ngày làm lợn con suy kiệt nhanh, co giật, run rẩy và chết. Tỷ lệ chết từ 50 - 80%.
- Đôi khi cũng gặp trường hợp lợn ở 40 - 50 ngày tuổi nhưng vẫn bị ỉa phân trắng (nếu còn bú mẹ) nhưng thường biểu hiện nhẹ hơn, tỷ lệ sống sót cao hơn nhưng còi cọc chậm phát triển.
- Để phòng bệnh, người chăn nuôi cần chú ý chăm sóc lợn mẹ đầy đủ dinh dưỡng ở giai đoạn có thai và nuôi con. Chuồng nuối lợn con cần khô ráo, tránh gió lùa mưa tạt và phải có sân vận động không trơn trượt. Cố gắng cho lợn con bú được sữa đầu sớm nhất. Sớm bổ sung thức ăn cho lợn con đồng thời tiêm thuốc bổ sắt (Dextran sắt) cho lợn con. Đối với lợn mẹ cần tiêm Autovacxin trước 1 - 2 tuần trước khi đẻ hay cho lợn mẹ ương 3 - 4 lần sau khi đẻ.

- Khi lợn đã mắc bệnh, dùng ngay các thuốc độc trị tiêu chảy như Neomyxin, Antidia, Becbenn, nước sắc các loại lá quả chát như hồng xiêm, lá sim, lá ổi,... Đồng thời giữ ấm và khô ráo chuồng.
                       Trang trại heo rừng Phương Thoa -Bình Định
                Liên hệ: 034 509 59 89 hoặc 093 197 59 89 ( Anh Phương)

Chủ Nhật, 26 tháng 11, 2017

BỆNH PHÓ THƯƠNG HÀN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

III-Bệnh phó thương hàn:
  1. Nguyên nhân:
- Bệnh phó thương hàn là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Samolella Choleraesuis (vi khuẩn phó thương hàn lợn) gây ra. Lợn ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, phổ biến là lợn con từ cai sữa đến 4 tháng tuổi, ít khi xảy ra ở lợn đến 6 tháng tuổi (chỉ thấy mắc bệnh ở thể mạn tính).
- Vi khuẩn gây bệnh có khả năng tồn tại ngoài môi trường, nếu lợn gặp phải điều kiện bất lợi gây stress như thời tiết thay đổi lúc giao mùa, lúc cai sữa cho lợn con, vận chuyển lợn đi xa, nhập đàn, thay đổi thức ăn một cách đột ngột, thức ăn bị nấm mốc, do ký sinh trùng,…lúc này vi khuẩn sẽ xâm nhập vào cơ thể lợn lây qua đường tiêu hóa (gây bệnh cấp tính trên lợn con). Ngoài ra lợn nái mang thai có thể truyền bệnh cho bào thai.
 2. Triệu chứng, bệnh tích:
 a. Triệu chứng
* Thể cấp tính:
- Lợn sốt cao từ 41 – 41.50C. Giai đoạn đầu lợn táo bón, bí đại tiện, nôn mửa. Sau đó, lợn tiêu chảy phân lỏng màu vàng có mùi rất thối, đôi khi có lẫn máu, con vật kêu la đau đớn do viêm dạ dày, viêm ruột nặng.
- Lợn thở gấp, ho, suy nhược do bị mất nước. Cuối thời kỳ bệnh, da tụ máu thành từng nốt, đỏ ửng rồi chuyển thành màu tím xanh ở tai, bụng, mặt trong đùi ngực. Bệnh tiến triển trong 2-4 ngày, lợn gầy còm, còi cọc, tiêu chảy nhiều rồi chết, với biểu hiện ở bụng và chân có vết tím bầm.
* Thể mạn tính:
- Lợn gầy yếu dần, ăn uống giảm sút, chậm lớn thiếu máu, da xanh, có khi trên da có những mảng đỏ hoặc bầm tím.
- Lợn tiêu chảy phân lỏng vàng rất hôi thối.

- Lợn thở khó, ho, sau khi vận động con vật thường mệt nhọc, đi lại khó khăn. Bệnh kéo dài trong vài tuần, một số có thể khỏi bệnh nhưng chậm lớn.
                   b. Bệnh tích:
* Thể cấp tính:
- Lách sưng to, đặc biệt là 1/3 phần ở giữa sưng to hơn, dai như cao su màu xanh thẩm.
- Hạch lâm ba sưng, tụ máu, xuất huyết.
- Gan tụ máu có nốt hoại tử bằng hạt kê.
- Thận có những điểm hoại tử ở vỏ thận.
- Phổi tụ máu và có các ổ viêm, ruột sưng nhiểu nước.
- Niêm mạc dạ dày và ruột viêm đỏ, có điểm xuất huyết, đôi khi có vết loét như hạt đậu.
Thể mạn tính:
- Bệnh tích chủ yếu ở dạ dày và ruột.
- Niêm mạc dạ dày và ruột viêm đỏ từng đám. Ở ruột già và ruột non có nhiều đám loét bờ cạn, những đám loét này phủ fibrin.
- Lách không sưng, đôi khi có những nốt hoại tử to bằng quả mận.
- Gan có nốt viêm hoại tử màu xám bằng hạt đậu.
3. Phòng và điều trị
  a. Phòng bệnh
- Mua lợn từ nơi không có bệnh, cách ly và theo dõi ít nhất 2 tuần rồi mới nhập đàn.
- Vệ sinh phòng bệnh: định kỳ sát trùng chuồng trại, máng ăn, máng uống, đảm bảo cung cấp đủ thức ăn và uống sạch, không cho lợn ăn thức ăn hôi thiu, ẩm mốc.
- Nên áp dụng biện pháp cùng vào – cùng ra, chuồng sẽ được để trống khoảng 5-7 ngày.
- Phải sát trùng chuồng trại và dụng cụ thật kỹ sau mỗi lứa lợn.
Phòng bệnh bằng vaccine:

- Định kỳ tiêm phòng vaccin phó thương hàn cho lợn con và lợn thịt theo quy trình tiêm phòng vaccine tại địa phương. Riêng đối với lợn nái, nên tiêm trước khi phối giống 10-15 ngày là tốt nhất, để lợn con sinh ra có khả năng miễn dịch do sữa mẹ truyền sang chống bệnh trong thời gian đầu.
  b. Điều trị bệnh
Có thể sử dụng một trong các loại thuốc kháng sinh sau:
-         Clorfenicol, liều 1ml/20 kg thể trọng
-         Gentamycine 20-50 mg/kg, 2 lần/ngày
-         TyloPC, TyloDC, liều 1-2 ml/10 kg thể trọng
Kết hợp thuốc bổ trợ:
-         Vitamin B1 2,5%, liều 5 ml/con/2-3 tháng tuổi
     -Vitamin C 5%, liều 5-10 ml/con/2-3 tháng tuổi, chia làm 2 lần/ngày. Liệu trình điều trị 3-5 ngày liên tục.
- Ngoài ra, dùng các loại bổ sung chất điện giải và mất nước như dung dịch glucose 5% (sinh lý ngọt), chlorua natri 0,9% (sinh lý mặn).
- Liều tiêm cho cả 2 dung dịch là 200-300 ml/con/lần/ngày (có thể tiêm riêng từng loại dung dịch hoặc pha chung 1 lần dung dịch tiêm sinh lý ngọt và sinh lý mặn, theo tỷ lệ 1/1).
- Phổi viêm sưng có ổ hoại tử màu vàng xám.
                       Trang trại heo rừng Phương Thoa -Bình Định
                Liên hệ: 034 509 59 89 hoặc 093 197 59 89 ( Anh Phương)

Thứ Bảy, 25 tháng 11, 2017

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG HEO RỪNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

II. Bệnh lở mồm long móng:
 1. Nguyên nhân:
- Bệnh Lở mồm long móng (LMLM) là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, động vật mắc bệnh chủ yếu là trâu, bò, lợn, dê, cừu. Bệnh do một loại virus gây ra, lây lan rất nhanh, gây thiệt hại kinh tế lớn. Bệnh làm gia súc mất sức kéo, giảm sản lượng thịt, sữa, gây sẩy thai, tỷ lệ gia súc non mắc bệnh, chết lên tới 50-60%.
2. Triệu chứng:
- Thời gian nung bệnh từ 24 - 72 giờ có khi đến 10 ngày.
- Đặc điểm chủ yếu của bệnh là con vật sốt 40 – 410C.
- Hình thành những mụn nước ở niêm mạc miệng, lưỡi, lợi, vành mũi, vành móng chân, kẽ móng và đầu vú. Mụn nước vỡ ra tạo ra các vết loét ở miệng, con vật chảy nhiều nước bọt, lúc đầu trong, lỏng, sau đục lại thành sợi.
- Con vật ăn ít hoặc bỏ ăn do viêm miệng, thường hay chép miệng.
- Mụn nước ở kẽ móng chân vỡ ra, chân đau, con vật đi lại khó khăn, với điều kiện vệ sinh kém thì vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, long móng, thối móng, con vật không đi lại được, buộc phải loại thải.
- Mụn nước ở lỗ đầu vú gây viêm vú.

- Đối với con vật đang cho sữa có thể mất hẳn sữa.
3. Phòng và điều trị:
  a. Phòng bệnh:
- Con giống đưa vào chăn nuôi phải khoẻ mạnh, có nguồn gốc rõ ràng, đã được tiêm phòng bệnh LMLM, trước khi nhập đàn phải được nuôi cách ly 21 ngày.
- Tiêm phòng vacxin LMLM cho gia súc hàng năm (định kỳ 6 tháng một lần).
- Sử dụng trang bị bảo hộ, trước và sau khi ra vào khu vực chăn nuôi phải vệ sinh, khử trùng.
- Tiêu độc hàng ngày chuồng nuôi, chất thải của gia súc mắc bệnh, dụng cụ chăn nuôi bằng nước vôi đặc 10-20%, vôi bột hoặc xút 2%, formol 2%, crezin 5%...
- Đảm bảo vệ sinh thức ăn, nước uống; đảm bảo dinh dưỡng cho vật nuôi.
 Để không cho bệnh lây lan, cần phải:
- Khi nghi có gia súc mắc bệnh, phải báo cáo ngay cho cán bộ thú y và chính quyền địa phương; không được giết mổ, vận chuyển hoặc bán chạy gia súc ốm.
- Tiêu hủy toàn bộ số lợn, dê, cừu trong cùng một ô chuồng nếu có con mắc bệnh trong ô chuồng đó. Tiêu hủy trâu, bò mắc bệnh trong trường hợp ổ dịch xuất hiện lần đầu tiên. Việc tiêu hủy phải thực hiện dưới sự hướng dẫn và giám sát của cơ quan thú y.
- Vệ sinh, tiêu độc khử trùng.
- Cách ly triệt để gia súc mắc bệnh cho đến khi thực hiện xong các biện pháp phòng, chống dịch hoặc đến khi con vật khỏi hẳn.
  b. Điều trị bệnh:
- Ở miệng: Dùng chất sát trùng nhẹ như thuốc tím 0,1% hoặc nước hoa quả chua như chanh, khế, bưởi…bóp lấy nước xoa vào niêm mạc miệng. Cho ăn thức ăn mềm, dễ tiêu hóa.
- Ở móng: Rửa sạch, dùng các loại thuốc kháng sinh mỡ, cồn iốt, xanh methylen 1%, các bài thuốc nam (lá bàng, lá phèn đen, than xoan, lá trầu không…) để chống nhiễm trùng, chống ruồi muỗi.
- Ở vú: Vắt cạn sữa thường xuyên, sát trùng mụn loét bằng dung dịch thuốc tím, cồn iot hoặc xanh methylen 1%. Nếu con vật bị nặng, dùng kháng sinh như Penicillin, Streptomycin… để tiêm./
                       Trang trại heo rừng Phương Thoa -Bình Định
                Liên hệ: 034 509 59 89 hoặc 093 197 59 89 ( Anh Phương)

Thứ Sáu, 24 tháng 11, 2017

CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP Ở HEO RỪNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP Ở HEO RỪNG & CÁCH ĐIỀU TRỊ
I- Bệnh dịch tả:
 1. Nguyên nhân:
- Dịch tả lợn là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do Pestivirus gây ra, xảy ra trên lợn ở mọi lứa tuổi nhưng nặng nhất là lợn con theo mẹ và lợn sau cai sữa. Bệnh tập trung nhiều vào thời điểm chuyển mùa, tỷ lệ bệnh và chết rất cao.Vi rút xâm nhập chủ yếu qua: đường tiêu hóa, niêm mạc, vết thương ở da và một phần qua hệ thống hô hấp.

- Bệnh lây trực tiếp từ con bệnh sang con khỏe, qua thức ăn, nước uống; gián tiếp qua các chất bài tiết, dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển hay do các động vật khác mang mầm bệnh truyền lây.
2. Triệu chứng, bệnh tích:
  a. Triệu chứng:
Tùy thuộc vào độc lực, số lượng vi rút và sức đề kháng của con vật mà thời gian nung bệnh có thể kéo dài từ 3 - 7 ngày và bệnh có thể xuất hiện ở một trong 3 thể:
Thể quá cấp tính:
- Bệnh xuất hiện đột ngột, không có triệu chứng ban đầu, lợn khỏe mạnh tự nhiên ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao 41 - 420C, phần da mỏng đỏ ửng, con vật giẫy giụa rồi chết nhanh trong vòng 1 - 2 ngày, tỷ lệ chết có thể 100%.
Thể cấp tính:
- Ủ rũ, kém ăn rồi bỏ ăn, nằm chồng lên nhau sốt cao 41- 420C kéo dài đến lúc gần chết.
- Mắt viêm đỏ có ghèn, chảy nước mũi, miệng có loét phủ nhựa vàng ở lợi, chân răng, hầu; lợn thường bị ói mửa, thở khó, nhịp thở rối loạn, đuôi cụp, lưng cong, đặc biệt, lợn ngồi như chó ngồi và ngáp.
- Lúc đầu táo bón sau đó tiêu chảy phân vàng, vàng nâu hoặc nâu đỏ (lẫn máu), phân bết vào mông và đuôi có mùi thối khắm.
- Trên da nhất là vùng da mỏng có nhiều điểm xuất huyết lấm tấm như ở tai, mõm, bụng và 4 chân.
- Vào giai đoạn cuối của bệnh, lợn bị liệt 2 chân sau đi loạng choạng hoặc không đi được. Đối với lợn nái mang thai dễ bị sẫy thai.
- Trong trường hợp ghép với các bệnh khác như: phó thương hàn, tụ huyết trùng, tai xanh lợn (PRRS), E.coli,. . . thì các triệu chứng trên trầm trọng hơn và tỷ lệ chết có thể lên đến 100%.
 Thể mạn tính:
- Lợn tiêu chảy nhiều dễ dẫn đến gầy yếu, lợn chết do kiệt sức; một số trường hợp lợn có thể khỏi bệnh nhưng vẫn mang mầm bệnh.
  2. Bệnh tích
Thể quá cấp: không có bệnh tích đặc trưng.
Thể cấp tính:
- Các cơ quan nội tạng bại huyết, xuất huyết nặng.
- Niêm mạc miệng, lưỡi tụ máu
- Hạch: tất cả đều sưng, tụ huyết và xuất huyết.
- Ruột xuất huyết, dạ dày bị tụ huyết, xuất huyết thường nặng ở đường cong lớn, ở van hồi manh tràng xuất huyết có những vết loét hình cúc áo, có vòng tròn đồng tâm bờ vết loét cao phủ bựa vàng
- Phổi bị xuất huyết, tụ huyết, nhiều vùng bị gan hóa và hoại tử.
- Tim bị xuất huyết ở mỡ vành tim, ở ngoại tâm mạc, gan bị tụ huyết xuất huyết, túi mật có những điểm xuất huyết.
- Lách có hiện tượng nhồi huyết ở rìa làm cho lách có hình răng cưa.
- Thận có nhiều điểm xuất huyết lấm tấm như đầu đinh ghim ở vỏ thận và tủy thận, bể thận ứ máu hoặc có cục máu, niêm mạc bàng quang bị tụ huyết, xuất huyết.
- Thể mạn tính: thường thấy ruột có những vết loét lõm sâu, bờ cao phủ nhựa vàng, phổi có thể bị viêm dính vào lồng ngực.

 3. Phòng và điều trị
  a. Phòng bệnh:
- Chọn con giống phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, đạt tiêu chuẩn chất lượng, được tiêm phòng đầy đủ vắc xin phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định.
- Thường xuyên vệ sinh, tiêu độc khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi hàng ngày, cọ rửa máng ăn, máng uống.
- Sau khi xuất bán lợn, phải quét dọn chuồng trại sạch sẽ, phun thuốc tiêu độc khử trùng chuồng trại và khu vực xung quanh nên để trống chuồng từ 5 - 7 ngày.
- Lợn mới mua về phải cách ly ít nhất 7 ngày để theo dõi lâm sàng cho đến khi lợn không có biểu hiện bệnh mới được nhập nnuôi chung với đàn lợn cũ.
- Chăm sóc nuôi dưỡng tốt, hạn chế khách tham quan vào chuồng trại.
- Phòng bệnh bằng vắc xin: tiêm vắc xin phòng bệnh dịch tả lợn định kỳ mỗi năm 2 lần.
Lần 1: từ tháng 1 - 2.
Lần 2: từ tháng 7 - 9
- Tiêm phòng bổ sung vào các tháng còn lại đối với lợn mới sinh, lợn chưa được tiêm trong thời gian tiêm phòng định kỳ và tiêm nhắc lại đối với lợn đã hết thời gian miễn dịch.
  b. Điều trị bệnh:
- Hiện nay chưa có thuốc điều trị bệnh dịch tả lợn. Khi có dịch xảy ra cần xử lý ngay những con mắc bệnh để tránh làm lây lan mầm bệnh sang những con khác trong đàn và tiến hành vệ sinh, tiêu độc chuồng trại, khu vực chăn nuôi.
                       Trang trại heo rừng Phương Thoa -Bình Định
                Liên hệ: 0164 509 59 89 hoặc 093 197 59 89 ( Anh Phương)

Thứ Tư, 22 tháng 11, 2017

CÂY THUỐC NAM TRONG CHĂN NUÔI HEO RỪNG

SỬ DỤNG CÂY KEO ĐẬU ĐỂ TRỊ GIUN CHO HEO RỪNG





I-TÊN GỌI
Keo dậu còn gọi là táo nhơn, bình linh, keo giậu, keo giun, bọ chét, bọ chít…
Tên tiếng Anh là White Leadtree, White Popinac, Jumbay.
Tên khoa học là Leucaena leucocephala ( Lâm. ) de Wit; Leucaena glauca (L.) Benth; Mimosa glauca L; Acacia glauca Willd.
Thuộc chi Keo dậu (Leucaena), phân họ Trinh nữ (Mimosoideae) trong họ nhà Đậu (Fabaceae)
Keo dậu thuộc họ đậu. Cây có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng thích hợp nhất là đất dẽ thoát nước. Cây có khả năng chịu hạn rất tốt.

Có thể dùng làm hàng rào, chắn gió, tạo bóng mát cho cây trồng, dùng làm nọc tiêu, thâm canh năng suất cao cho gia súc gia cầm ăn.

Tùy vào điều kiện đất đai và nhu cầu sử dụng để quyết định trồng thâm canh hay xen canh
II-THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Lá chứa tanin, quercitrin và là nguyên liệu cho protein và caroten. Còn có alcaloid độc là leucenin hoặc leucenol tương tự chất mimosin trong các loài thuộc chi Mimosa. Hạt chứa dầu béo, trong đó có các acid béo (palmitic, stearic, behenic, lignoceric, oleic và linoleic); hạt còn chứa chất nhầy gồm mannan, galactan và xylan.
Tuy nhiên, keo dậu chứa một lượng nhỏ thành phần độc tố mimosine (chất này thường tập trung nhiều trong các phần còn non của cây như là lá non, chồi non). Vì vậy mà khi sử dụng keo dậu để làm thực phẩm cho người hoặc gia súc người dùng cần phải có biện pháp để làm giảm hàm lượng chất mimosine (như là xử lý ở nhiệt độ trên 700C hoặc nhúng vào trong nước qua đêm hay ủ chua…) và cân bằng lượng keo dậu chỉ chiếm khoảng < 5% khẩu phần ăn đối với con người.


III- CÔNG DỤNG:
Trị giun cho gia súc

Bột lá của keo dậu là thức ăn có thể bổ sung caroten, vitamin và khoáng chất cho gia cầm, gia súc nhỏ. Trong hạt của keo dậu chứa dầu béo, trong đó có nhiều các acid béo (palmitic, behenic, lignoceric, oleic, stearic, và linoleic); hạt cây còn chứa nhiều chất nhầy gồm có mannan, galactan và cả xylan. Tuy nhiên vì trong lá và quả của cây keo dậu có chứa độc tố mimosin nên thường chỉ được sử dụng dưới 25% trong tất cả khẩu phần ăn cho gia súc nhai lại, dưới 10% với lợn và dưới 5% đối với gia cầm hay người.
                                                                                                   Sưu tầm

                      Trang trại heo rừng Phương Thoa -Bình Định
                Liên hệ: 034 509 59 89 hoặc 093 197 59 89 ( Anh Phương)

Thứ Ba, 21 tháng 11, 2017

CÁCH THỨC LIÊN HỆ VỚI TRANG TRẠI

Quí khách và bà con có thể liên hệ với chúng tôi theo các cách sau:
Cách 1: Liên hệ và xem thông tin qua website, fanpage, gọi điện thoại, zalo....( xem thông tin hình dưới). SỐ ĐIỆN THOẠI 034 509 5989 HOẶC 093 197 5989

Cách 2: Đến trực tiếp trang trại tọa lạc tại.

Gần đồn công an huyện Phù Mỹ, Thôn Trà Quang Nam, Thị Trấn Phù Mỹ, Huyện Phù Mỹ, Tỉnh Bình Định.


Hân hạnh chào đón quí khách và bà con nông dân đến tham quan và mua con giống cũng như heo thịt.

Thứ Năm, 2 tháng 11, 2017

LỊCH TIÊM VACXIN CHO LỢN RƯNG

                 LỊCH TIÊM VACXIN CHO LỢN RỪNG ( Tham khảo)


Thuốc, vaxin 
Lợn con,
lợn choai 
Lợn cái
hậu bị
Lợn
nái chửa
Lợn nái
nuôi con
Lợn
đực giống
Fertran-B12
hoặc
Phar-F.B 1080 
1 - 3 ngày tuổi.
Tiêm lần 2
sau 2 tuần
(nếu cần).




ADE – Bcomplex
1 - 3 ngày tuổi.
Tiêm lần 2
sau 2 tuần
(nếu cần) 
4 - 5 tháng tuổi 
Ngày chửa 84
và 100 
Ngày tách con 
Khi cần
Pharm- cox
(Phòng cầu trùng)
 
1ml/con 3 - 4
ngày tuổi 




Vacxin
Phó thương hàn
L1: 20 ngày tuổi
L2: 7 ngày sau

Nếu dịch xảy ra tiêm
cho nái chửa trước đẻ
ít nhất 15 ngày


Vacxin
Dịch tả lợn 
30 - 45
ngày tuổi 
4 - 5
tháng tuổi
3 - 4 tuần trước đẻ
hoặc sau đẻ trên 15 ngày 
2 lần/năm
Vacxin
Tụ huyết trùng
  
55 - 60
ngày tuổi 

3 - 4 tuần trước đẻ
hoặc sau đẻ trên 15 ngày 
2 lần/năm
Farrowsure
(Lepto, thai gỗ,
đóng dấu) 

6 và 2 tuần
trước phối 

7 - 15 ngày
sau đẻ 
2 lần/năm
Lở mồm
long móng  
45 - 50
ngày tuổi
2 tuần
trước phối

Trước đẻ
trên 20 ngày 
3 lần/năm
Rối loạn
sinh sản
và hô hấp (JIXA1-R)
Lần 1: 14 ngày tuổi.
Lần 2: sau 28 ngày
 4 tháng tiêm một lần

Chú ý:
- Đối với lợn nái đẻ có thể tiêm vacxin sau khi đẻ qua 10 ngày nhưng cần kết thúc trước cai sữa 2 ngày.
- Đối với lợn con: sau khi tiêm mũi vacxin Dịch tả lần thứ nhất khoảng 3 - 4 tuần tiêm thêm mũi thứ 2 là tốt nhất. 
Trong vùng dịch tả lợn: Tiêm ngay cho lợn con sơ sinh vacxin DTL khi chưa bú sữa đầu sẽ phòng được bệnh dịch tả lợn.
- Có thể tiêm vacxin Dịch tả lợn và vacxin Tụ huyết trùng cùng một ngày nhưng tiêm ở 2 vị trí khác nhau và chỉ tiêm cho lợn trên 2 tháng tuổi.
- Trong các trang trại nên tiêm thêm vacxin phòng bệnh viêm phổi truyền nhiễm (bệnh suyễn). Tốt nhất là tiêm các loại vacxin đa giá để tiết kiện thời gian.

- Đối với cơ sở chăn nuôi nhỏ, quảng canh chỉ cần tiêm  Fertran-B12 hoặc Phar-F.B 1080 và ADE-Bcomplex  cho lợn vào lúc 1 - 3 ngày tuổi để bổ sung Fe và tăng cường sức đề kháng, sau đó tiêm các loại vacxin phòng bệnh Phó thương hàn, Dịch tả, Tụ huyết trùng, vùng có nguy cơ tiêm thêm vacxin phòng bệnh Lở mồm long móng, Lepto, Tai xanh là đủ
                     Trang trại heo rừng Phương Thoa -Bình Định
                Liên hệ: 034 509 59 89 hoặc 093 197 59 89 ( Anh Phương)